Thị Thực K-1: Diện Hôn Thê và Thị Thực K-3: Diện vợ chồng với công dân Hoa Kỳ
Thị thực diện K
Đương đơn có nhiệm vụ chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cho buổi phỏng vấn. Giấy tờ không đầy đủ có thể làm trì hoãn tiến trình giải quyết thị thực. Các giấy tờ sau được yêu cầu trong buổi phỏng vấn:
- Thư mời phỏng vấn
- Hình làm thị thực: Hai (2) hình màu theo yêu cầu, vui lòng xem hướng dẫn ở đây.
- DS-160: Thông tin về “Những Câu hỏi Thường gặp” của Mẫu đơn Điện tử DS-160, vui lòng xem tại trang DS-160 FAQs.
- Chứng minh nhân dân: bản chính và bản sao.
- Hộ khẩu: bản chính và bản sao.
- Giấy khai sinh của đương đơn: Bản chính và bản sao. Các trường hợp con nuôi phải nộp thêm giấy Cho Nhận con nuôi hợp pháp.
- Giấy khai sinh của người bảo lãnh: Bản chính và bản sao. Trong trường hợp người bảo lãnh không có giấy khai sinh, viên chức Hoa Kỳ sẽ xem xét và cho đương đơn biết yêu cầu của viên chức sau khi phỏng vấn.
- Giấy chứng nhận kết hôn:
- Bản chính và bản sao của giấy Chứng Nhận Kết Hôn đối với đương đơn xin thị thực diện K-3; Bản chính và bản sao của bằng chứng hợp pháp về sự chấm dứt hôn nhân trước đây của đương đơn như: Giấy ly hôn hoặc giấy chứng tử của vợ/ chồng cũ, nếu có (Vui lòng sắp xếp các giấy tờ theo trình tự thời gian);
- Bản chính và bản sao của bằng chứng hợp pháp về sự chấm dứt hôn nhân trước đây của người bảo lãnh như: Giấy ly hôn hoặc giấy chứng tử của vợ/ chồng cũ, nếu có (Vui lòng sắp xếp các giấy tờ theo trình tự thời gian).
- Bản chính Phiếu Lý Lịch Tư Pháp số 2: cho mỗi đương đơn từ 16 tuổi trở lên được cấp trong vòng một năm bởi Sở Tư Pháp tỉnh/thành phố nơi đương đơn cư trú hợp pháp. Thời gian cho phiếu lý lịch tư pháp số 2 là năm
- Bản chính Giấy chứng nhận do cảnh sát nước ngoài cấp: Đối với đương đơn từ 16 tuổi trở lên, phải nộp Trích lục tư pháp ở tất cả các quốc gia NGOÀI Việt Nam nơi đương đơn đã cư trú ít nhất sáu tháng kể từ khi đủ 16 tuổi. Để biết thêm thông tin, vui lòng truy cậptrang web của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ tại địa chỉ:http://travel.state.gov/content/visas/english/fees/reciprocity-by-country.html.
- Hồ sơ tiền án tiền sự (nếu có): Bản chính và bản sao.
- Hồ sơ quân đội (nếu có): Bản chính và bản sao.
- Hộ chiếu còn hiệu lực ít nhất tám tháng tính từ ngày cấp thị thực: Bản chính và bản sao. Chúng tôi yêu cầu mỗi đương đơn nộp một bản sao riêng kể cả trẻ em có cùng hộ chiếu với cha hoặc mẹ.
- Bộ bảo trợ tài chính: Người bảo lãnh phải nộp bản chính bộ bảo trợ tài chính (Mẫu I-134) có chữ ký gốc cho đương đơn chính và một bản sao cho mỗi đương đơn đi cùng. Bản chính của mẫu I-134 phải đi kèm giấy thuế hoàn chỉnh của năm gần nhất. Tốt hơn hết là bản thuế thu nhập hoàn chỉnh từ Sở Thuế Liên Bang (IRS) (trước đây là mẫu 1722). Tuy nhiên, mẫu W-2 và bản khai thuế liên bang (mẫu 1040), bao gồm các trang thuế liên quan có thể được chấp nhận trong một vài trường hợp. Người đồng tài trợ: Ngoài những giấy tờ tài chính nêu trên, còn phải nộp thêm bằng chứng về tình trạng cư ngụ hợp pháp tại Hoa Kỳ như bản sao khai sanh Hoa Kỳ, hộ chiếu Hoa Kỳ, giấy nhập tịch Hoa Kỳ hoặc thẻ thường trú nhân Hoa Kỳ. Viên chức sẽ quyết định vào buổi phỏng vấn xem có chấp nhận người đồng tài trợ hay không.
- Bằng chứng về mối quan hệ: Chuẩn bị toàn bộ bằng chứng để chứng minh mối quan hệ của đương đơn với người bảo lãnh và với các thành viên trong gia đình đi cùng (nếu có).
- Xin đề tên, ghi rõ từng mục theo trình tự thời gian và phân thành hai nhóm: trước và sau khi đính hôn.
- Bằng chứng có thể bao gồm hình ảnh, thư từ, hoá đơn điện thoại và những bằng chứng liên quan khác để chứng minh mối quan hệ thực sự với người bảo lãnh. Xin lưu ý là đương đơn phải lấy những hình ảnh ra khỏi album và chỉ mang theo những hình ảnh rời này.
- Nếu đương đơn chính có con đi cùng, đương đơn cần chuẩn bị sổ đăng ký hộ khẩu cũ, học bạ cũ, hình ảnh cũ, giấy chứng sinh của bệnh viện, sổ gia đình công giáo… để chứng minh mối quan hệ với đương đơn chính.
- Nên làm 1 timeline đễ diễn tả quá trình cho mối quan hệ giữa 2 người